Sáng 31/12/2021 tại trường Đại học Sư phạm Hà Nội, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã tổ chức Lễ tổng kết và công bố kết quả Giải thưởng Khoa học và công nghệ dành cho giảng viên trẻ, sinh viên trong các cơ sở giáo dục đại học năm 2021. Buổi lễ diễn ra theo hình thức kết hợp trực tiếp và trực tuyến.
Tham dự Lễ tổng kết và công bố quyết định giải thưởng trực tiếp tại điểm cầu Trường Đại học Sư phạm Hà Nội có Thứ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo Nguyễn Văn Phúc, ông Tạ Ngọc Đôn – Vụ trưởng Vụ KHCN&MT, ông Nguyễn Xuân Tiến – Giám đốc Quỹ Hỗ trợ Sáng tạo Kỹ thuật Việt Nam – VIFOTEC, ông Doãn Hồng Hà – Phó Vụ trưởng Vụ CTCT-HSSV, ông Nguyễn Bá Cát – Phó trưởng Ban Thanh niên trường học TW Đoàn.
Năm 2021 là năm đầu tiên áp dụng Thông tư 45/2020/TT-BGDĐT và dù ảnh hưởng của dịch bệnh Covid-19 nhưng ban tổ chức vẫn nhận được hơn 460 đề tài tham dự của sinh viên và 89 công trình của giảng viên đến từ 33 cơ sở giáo dục đại học. Sau rà soát tính hợp lệ, số đề tài của sinh viên còn 160, công trình của giảng viên còn 71. Những sản phẩm bị loại hầu hết đều chưa đáp ứng được yêu cầu đã công bố hoặc được ứng dụng trong thực tiễn ít nhất 1 năm theo quy định mới. Trong đó, trường Đại học Kinh tế Quốc dân tham dự với số lượng 24 đề tài và là đơn vị tham dự vớisố lượng đề tài lớn nhất trong các trường ĐH khối ngành Kinh tế, Quản trị kinh doanh.
Sau 2 vòng xét giải nghiêm túc, khách quan, Ban tổ chức đã quyết định trao giải cho 49 công trình của giảng viên trẻ; trong đó 8 công trình đạt giải Nhất, 4 giải Nhì và 21 giải Ba. 07 cơ sở giáo dục đại học được nhận Bằng khen của Bộ GDĐT về thành tích nghiên cứu khoa học của giảng viên trẻ tham gia Giải thưởng năm 2021. Giải thưởng dành cho sinh viên được trao cho 118 đề tài; trong đó có 6 giải Nhất; 21 giải Nhì; 39 Giải Ba; 52 giải Khuyến khích. Lĩnh vực Khoa học Xã hội có 2 giải Nhất, 13 giải Nhì, 22 giải Ba, 26 giải khuyến khích, trong đó Trường Đại học Kinh tế Quốc dân đã đạt thành tích xuất sắc với: 01 giải Nhất, 05 giải Nhì, 05 giải Ba, 09 giải khuyến khích và tiếp tục đứng đầu trong các cơ sở giáo dục đại học thuộc khôi ngành kinh tế và quản trị kinh doanh trong cả nước.Các cá nhân đạt Giải Nhất được trao tặng Bằng Khen của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo và Huy hiệu Tuổi trẻ sáng tạo của Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh.
Tại báo cáo tổng kết giải thưởng, Vụ trưởng Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường (Bộ GDĐT) ông Tạ Ngọc Đôn cho biết, giải thưởng Khoa học và Công nghệ dành cho giảng viên trẻ và sinh viên trong các cơ sở giáo dục đại học nhằm biểu dương thành tích xuất sắc và khuyến khích giảng viên trẻ, sinh viên tham gia nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, ứng dụng vào giải quyết những vấn đề của thực tiễn cuộc sống. Đây đồng thời là cơ hội để phát hiện và bồi dưỡng tài năng trẻ trong cơ sở giáo dục đại học; góp phần phần nâng cao chất lượng đào tạo, phát triển kinh tế – xã hội; khuyến khích cơ sở, các tổ chức và cá nhân hỗ trợ hoạt động nghiên cứu khoa học cho giảng viên trẻ và sinh viên.
Phát biểu tại buổi lễ, Thứ trưởng Bộ GDĐT Nguyễn Văn Phúc chúc mừng và biểu dương các sinh viên đã đạt thành tích xuất sắc trong học tập, nghiên cứu khoa học và được trao Giải thưởng cao quý hôm nay. Thứ trưởng đồng thời đánh giá cao các giảng viên, người hướng dẫn của các cơ sở giáo dục đại học đã tích cực tổ chức, hướng dẫn sinh viên nghiên cứu khoa học và đạt kết quả tốt.
.png)
Thứ trưởng Nguyễn Văn Phúc phát biểu tại Lễ trao giải
Tham dự Lễ tổng kết và công bố kết quả Giải thưởng theo quy định của Ban tổ chức, phía Trường Đại học Kinh tế quốc dân có đại điện nhóm sinh viên đạt giải Nhất là em Nguyễn Dương Ngọc Minh, lớp Quản trị Marketing CLC 61B, Viện Đào tạo Tiên tiến, Chất lượng cao và POHE.
Cũng tại buổi lễ, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã công bố tặng Bằng khen cho 11 đơn vị thuộc các cơ sở giáo dục đại học có thành tích xuất sắc trong hoạt động nghiên cứu khoa học sinh viên trong năm học 2020 – 2021trong đó có trường ĐH Kinh tế Quốc dân.
.png)
Ban tổ chức trao giải Nhất cho đại diện tác giả ở Hà Nội
Danh sách đạt Giải thưởng khoa học và công nghệ dành cho giảng viên trẻ và sinh viên trong cơ sở giáo dục đại học năm 2021
STT | Tên đề tài | Họ và tên Sinh viên/ Nhóm sinh viên | Lớp | Đơn vị | Giáo viên hướng dẫn |
I | Giải Nhất | | | | |
1 | Nghiên cứu mối quan hệ giữa chất lượng website bất động sản và ý định hành vi trong tìm kiếm thông tin thị trường nhà ở tại Việt Nam | Nguyễn Dương Ngọc Minh | Quản trị Marketing CLC 61B | Viện Đào tạo Tiên tiến, CLC và POHE | TS. Nguyễn Thanh Lân |
Lê Anh Minh | Kinh tế BĐS và địa chính 59 | Khoa Bất động sản và KTTN |
Nguyễn Cao Đức Anh | Tài chính tiên tiến 60C | Viện Đào tạo Tiên tiến, CLC và POHE |
II | Giải Nhì | | | | |
2 | Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đến tình hình xuất nhập khẩu tỉnh Bắc Ninh | Nguyễn Thị Phương Thùy | Kinh tế quốc tế 60A | Viện Thương mại và Kinh tế quốc tế | PGS.TS. Nguyễn Xuân Hưng |
Nguyễn Thị Lan |
Tăng Minh Hằng |
Nguyễn Thị Nhung |
3 | Các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng Chuẩn mực Báo cáo Tài chính quốc tế của doanh nghiệp tại Việt Nam | Lê Hoài Thương | Kế toán 61A | Viện Kế toán – Kiểm toán | PGS.TS. Đinh Thế Hùng |
Nguyễn Hoàng Quỳnh Trang |
Phan Bảo Châu |
Vũ Hà Trang |
Phạm Ngọc Lan Chi |
4 | Tác động của sai lệch nhận thức đến sự trì hoãn trong học tập của sinh viên: Vai trò của ảnh hưởng ngang hàng | Nguyễn Hồng Nhung | Kế Toán CFAB 3 | Viện Kế toán – Kiểm toán | ThS. Nguyễn Thị Hải Hạnh |
Lê Anh Dũng | Kinh tế quốc tế 61A | Viện Thương mại và KTQT |
Nguyễn Thị Nga | Kinh tế quốc tế 61A | Viện Thương mại và KTQT |
Trần Anh Ngọc | Kiểm toán 61A | Viện Kế toán – Kiểm toán |
5 | Ảnh hưởng của kiều hối đến thế hệ người ở lại và phúc lợi hộ gia đình tại Việt Nam | Đình Thị Thảo Hiền | Kinh tế & Quản lý Nguồn nhân lực 60 | Khoa Kinh tế và Quản lý nguồn nhân lực | TS. Hoàng Thị Huệ |
Phùng Thu Hiền |
Nguyễn Thị Thúy Hằng |
Phạm Thị Thu Trang |
6 | Các yếu tố ảnh hưởng đến bất bình đẳng thu nhập giữa nam và nữ ở Việt Nam: phân tích theo dữ liệu tỉnh thành. | Quản Hữu Hoàng Anh | Quản trị nhân lực 59A | Khoa Kinh tế và QLNNL | TS. Trần Huy Phương |
Lù Thị Khuyên | Kế toán 59C | Viện Kế toán – Kiểm toán |
Lương Thị Như Nguyệt | Quản trị doanh nghiệp 59C | Khoa Quản trị kinh doanh |
III | Giải Ba | | | | |
7 | Ý định và hành vi mang túi cá nhân đi mua sắm thay vì sử dụng túi ni lông của người tiêu dùng tại thành phố Hà Nội | Trần Đức Anh | QTKD Tổng hợp 60B | Khoa Quản trị kinh doanh | TS. Nguyễn Thị Phương Linh |
8 | Ảnh hưởng của trách nhiệm xã hội doanh nghiệp đến hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản Việt Nam | Tống Thị Bích Nguyệt | Kinh tế QT 60A | Viện Thương mại và Kinh tế quốc tế | PGS.TS. Nguyễn Xuân Hưng |
Trần Thị Thanh Mai | Kinh tếQT 60B |
Đỗ Thị Thu Trang | Kinh tếQT 60B |
Nguyễn Ngọc Huế | Kinh tếQT 60A |
Đào Thị Xim | Kinh tếQT 60A |
9 | Các nhân tố tác động đến hành vi quản lý tài chính cá nhân tại Việt Nam trong bối cảnh đại dịch Covid-19 | Nguyễn Thị Hà Trang | Ngân hàng 60C | Viện Ngân hàng – Tài chính | PGS.TS. Lê Thanh Tâm | Tạ Ngọc Trâm |
Vương Ngân Hà |
Ngô Thị Ngọc Ánh | Toán kinh tế 61 | Khoa Toán kinh tế |
10 | Các nhân tố ảnh hưởng tới tính hữu hiệu của hoạt dộng kiểm soát tín dụng xanh tại các Ngân hàng Thương mại Việt Nam | Nguyễn Thị Thảo Vy | Tài chính TT 61B | Viện Đào tạo Tiên tiến, Chất lượng cao và POHE | PGS.TS. Đỗ Hoài Linh |
Hoàng Phương Hoa | Tài chính TT 61B |
Phạm Hoàng Phương Mai | Tài chính TT 61B |
Đinh Thanh Tú | Tài chính TT 61B |
Nguyễn Đức Thành | KDQTTT 61A |
11 | Các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi đổi mới của nhân viên doanh nghiệp Việt Nam | Lê Thị Thu Phương | QTKD Tổng hợp 60A | Khoa Quản trị kinh doanh | TS. Nguyễn Thị Phương Linh |
Phan Thị Hà Phương |
Hoàng Thị Ngọc Quỳnh |
IV | Giải Khuyến khích | | | | |
12 | Tác động điều tiết của nhu cầu thành tích và nhu cầu quyền lực tới mối quan hệ giữa thương hiệu nhà tuyển dụng và sức hấp dẫn của tổ chức | Phạm Thu Trang | Kinh tế và Quản lý nguồn nhân lực 60 | Khoa Kinh tế và Quản lý nguồn nhân lực | ThS. Nguyễn Ngọc Hiên |
Hoàng Phương Linh |
Nguyễn Tiến Đạt |
Hoàng Vân Trường |
13 | Tác động của cấu trúc vốn và chất lượng thể chế cấp tỉnh đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp niêm yết tại Việt Nam | Lê Thúy An | Ngân hàng 61A | Viện Ngân hàng – Tài chính | TS. Trần Phước Huy |
Nguyễn Thị Hồng Hạnh |
Nguyễn Phương Liên | Ngân hàng 61C |
Nguyễn Bảo Quyên | Kinh doanh quốc tế 60A | Viện Thương mại và KTQT |
14 | Tác động của đổi mới đến hiệu suất tại các doanh nghiệp ngành công nghiệp chế biến, chế tạo Việt Nam: vai trò của xuất khẩu và tính bất định của môi trường | Nguyễn Thu Hằng | Quản trị nhân lực 60B | Khoa Kinh tế và Quản lý nguồn nhân lực | TS. Hoàng Thị Huệ |
Nguyễn Thị Thu Hà |
Tạ Thị Hiếu Ngân |
Nguyền Thị Phương Thúy |
15 | Tác động của cảm nhận trách nhiệm xã hội đến ý định tham gia chương trình OCOP của các doanh nghiệp Việt Nam. | Kim Thị Hải Yến | QTKD Tổng hợp 60B | Khoa Quản trị kinh doanh | TS. Phan Thị Thanh Hoa |
Nguyễn Thị Hoa |
Đặng Hà My |
Đỗ Đức Tài |
Nguyễn Thị Thu Thủy |
16 | Niềm tin của người tiêu dùng với thực phẩm chức năng: nghiên cứu tại các tỉnh miền Bắc | Hồ Hoài Phương | QT Marketing CLC 61A | Viện Đào tạo Tiên tiến, Chất lượng cao và POHE | PGS.TS. Phạm Thị Huyền |
Nguyễn Hà Phương | Logistics và QL chuỗi cung ứng 61 |
Hoàng Phương Uyên | QT Marketing CLC 61A |
Đinh Quỳnh Trang | QT Marketing CLC 61B |
Trần Diệu Huyền | QT Marketing CLC 61A |
17 | Đánh giá hiệu quả hoạt động hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam giai đoạn 2010 – 2019 dựa trên mô hình CAMELS | Trần Thị Minh Thúy | Tài chính doanh nghiệp 60C | Viện Ngân hàng – Tài chính | ThS. Ngô Thanh Xuân |
Nguyễn Thị Bảo Ngọc | Ngân hàng 60C |
Trần Thị Mai Lan | Ngân hàng 60C |
Đinh Thị Thúy Quỳnh | Tài chính quốc tế 60 |
Đặng Thị Thùy Dương | Ngân hàng 60C |
18 | Giá trị của người có sức ảnh hưởng trong lĩnh vực du lịch trên mạng xã hội (TSMIV) và mối quan hệ với niềm tin và nhận thức về thương hiệu điểm đến: Nghiên cứu dựa trên quan điểm của thế hệ Z trên địa bàn thành phố Hà Nội | Nguyễn Hà Linh | Quản trị lữ hành 60 | Khoa Du lịch và Khách sạn | TS. Hoàng Thị Thu Hương |
Hoàng Phương Linh |
Lê Thị Thu Huyền |
Đỗ Thị Ngoan |
Trần Quang Minh |
19 | Ảnh hưởng của trải nghiệm khách hàng đến ý định mua trực tuyến sản phẩm điện thoại thông minh của giới trẻ Việt Nam – Nghiên cứu tình huống trên website của các doanh nghiệp bán lẻ | Đồng Thị Thương | Quản trị bán hàng 60 | Khoa Marketing | TS. Nguyễn Hoài Long |
Hoàng Cúc Mai |
Nguyễn Thế Toàn |
Nguyễn Thị Minh Thu | EBBA 10.1 | Viện Quản trị kinh doanh |
20 | Nghiên cứu các yếu tố tác động đến ý định tiêu dùng sản phẩm thời trang thuần chay của người tiêu dùng trên địa bàn thành phố Hà Nội | Nguyễn Hà Minh Anh | QT Marketing CLC 60B | Viện Đào tạo Tiêntiến, Chất lượng cao và POHE | PGS.TS. Phạm Văn Tuấn |
Kiều Vũ Linh Chi |
Lê Minh Ngọc |
Hồ Thị Phương Thảo |
Bài và ảnh: Phòng Quản lý Khoa học, St