CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN 2020 – 2030
29/02/2020 2020-02-29 15:13CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN 2020 – 2030
CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN 2020 – 2030
CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
2020 – 2030
PHẦN THỨ NHẤT: SỨ MẠNG, TẦM NHÌN VÀ GIÁ TRỊ CỐT LÕI
1.1 Sứ mạng
– Trường Đại học Kinh tế Quốc dân tham gia phát triển và lan tỏa tri thức, thu hút và bồi dưỡng nhân tài, cung cấp nguồn nhân lực chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu phát triển bền vững của đất nước.
– Phát huy vai trò là trường đại học đào tạo các nhà lãnh đạo cấp cao và những doanh nhân hàng đầu của Việt Nam.
– Giữ vững vị thế của một trung tâm nghiên cứu xuất sắc, nơi đề xuất đường lối, chính sách phát triển kinh tế xã hội của đất nước và tư vấn các giải pháp cho các tổ chức, doanh nghiệp.
1.2 Tầm nhìn
– Trường Đại học Kinh tế Quốc dân trở thành đại học theo định hướng nghiên cứu, đa ngành, đa lĩnh vực, thuộc nhóm 5 trường đại học hàng đầu của Việt Nam.
– Trở thành một trong 100 trường đại học tốt nhất châu Á trong lĩnh vực kinh tế, quản lý và quản trị kinh doanh theo chuẩn mực xếp hạng quốc tế.
1.3 Giá trị cốt lõi
– Sáng tạo. Trường Đại học Kinh tế Quốc dân xây dựng môi trường học tập và nghiên cứu thân thiện, đảm bảo cho cán bộ, giảng viên, sinh viên, học viên được tự do sáng tạo, phát triển tư duy; Tôn trọng các ý kiến phản biện khách quan, có cơ sở khoa học; Giữ vững và phát huy vai trò đi đầu trong đổi mới và sáng tạo.
– Đoàn kết. Tập thể sư phạm Nhà trường là một khối thống nhất, đồng tâm nhất trí vì sự phát triển của Nhà trường. Luôn sẵn sàng hợp tác trong công việc, chia sẻ nguồn lực, hỗ trợ và giúp đỡ lẫn nhau để hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ. Mạng lưới cựu sinh viên, học viên và các đối tác luôn là một phần gắn bó chặt chẽ của Trường Đại học Kinh tế Quốc dân.
– Liêm chính. Trường Đại học Kinh tế Quốc dân tôn trọng sự trung thực, công bằng và minh bạch trong tất cả các hoạt động đào tạo, nghiên cứu và quản trị đại học. Công khai và thực hiện nghiêm túc những cam kết của Nhà trườngđối với người học, viên chức và người lao động của Nhà trường, cộng đồng và xã hội.
– Hiệu quả. Các hoạt động của Trường Đại học Kinh tế Quốc dân luôn hướng tới nâng cao chất lượng, đạt hiệu quả tối ưu nhằm đảm bảo sử dụng tốt nhất và bền vững các nguồn lực. Tầm nhìn dài hạn luôn được chú trọng để đảm bảo sự phát triển liên tục của Nhà trường.
– Trách nhiệm. Các thành viên của Trường Đại học Kinh tế Quốc dân luôn suy nghĩ và hành động có trách nhiệm với Nhà trường, cộng đồng và xã hội. Lợi ích của mỗi cá nhân gắn liền với sự phát triển của Nhà trường. Hết mình vì sự nghiệp chung là nhận thức căn bản của mỗi thành viên Trường Đại học Kinh tế Quốc dân.
PHẦN THỨ HAI: MỤC TIÊU VÀ MÔ HÌNH PHÁT TRIỂN
2.1 Mục tiêu phát triển
– Trở thành trường đại học quốc tế, tự chủ, có hệ thống quản trị hiện đại, thông minh và chuyên nghiệp. Nhà trường chủ động thu hút và bồi dưỡng nhân tài, trở thành địa điểm làm việc của những chuyên gia hàng đầu trong đào tạo và nghiên cứu về kinh tế, quản lý và kinh doanh. Trường Đại học Kinh tế Quốc dân là lựa chọn ưu tiên cao nhất của các học sinh xuất sắc có hoài bão và tâm huyết để đóng góp cho sự phát triển của cộng đồng và xã hội.
2.2 Mô hình phát triển
– Trở thành đại học với 3 cấp, bao gồm: (1). Đại học; (2). Các trường thành viên, các viện/trung tâm nghiên cứu; (3). Các Khoa/ Bộ môn hoặc đơn vị chuyên môn. Bên cạnh các đơn vị này là hệ thống các đơn vị chức năng, dịch vụ, hỗ trợ công tác đào tạo.
– Hệ thống các Trường thành viên dự kiến bao gồm: Trường Kinh doanh; Trường Kinh tế và quản lý công; Trường Khoa học và công nghệ và một số các trường khác (theo điều kiện và lộ trình phát triển)
– Tăng cường tự chủ cho các đơn vị trong trường là chủ trương xuyên suốt trong mô hình tổ chức của Trường Đại học Kinh tếQuốc dân. Bên cạnh tự chủ về học thuật, các đơn vị cũng sẽ được phân cấp quản lý tài chính.
– Trường Đại học Kinh tế Quốc dân sẽ tập trung các nguồn lực để xây dựngNhà trường thành một trong những trung tâm khởi nghiệp lớn nhất của cả nước. Nhà trường không chỉ cung cấp các dịch vụ tư vấn, hỗ trợ tiếp cận nguồn vốn đầu tư mà còn cung cấp cơ sở vật chất dưới hình thức các vườn ươm doanh nghiệp cho các doanh nghiệp khởi nghiệp.
PHẦN THỨ BA: PHƯƠNG HƯỚNG CHIẾN LƯỢC
3.1 Đào tạo
– Tiếp tục thu hút những sinh viên, học viên xuất sắc, có hoài bão và tâm huyết ..thay đổi cộng đồng và xã hội thông qua các chính sách ưu đãi (học bổng) và các hoạt động truyền thông. Kết nối chặt chẽ giữa sinh viên với cựu sinh viên các thế hệ. Xây dựng một cộng đồng Trường Đại học Kinh tế Quốc dân có truyền thống vẻ vang và tự hào.
– Trở thành trung tâm đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao. tỷ lệ sinh viên/ giảng viên và số lượng sinh viên, giảng viên quốc tế. Đảm bảo tỷ lệ sinh viên tốt nghiệp có việc làm và mức thu nhập cao hàng đầu trong các trường đại học của Việt Nam. Xây dựng và phát triển mạng lưới cựu sinh viên lớn nhất và thành đạt nhất trong cả nước.
– Tập trung nâng cao chất lượng đào tạo. Thực hiện đổi mới cơ bản, toàn diện chương trình đào tạo theo hướng hội nhập quốc tế. Tăng cường đào tạo bằng tiếng Anh. Chuẩn hóa hệ thống học liệu của từng môn học và cung cấp đầy đủ và toàn diện hệ thống tài liệu tham khảo/ học liệu tiên tiến nhất cho người học. Nhanh chóng tiến tới thống nhất một chuẩn mực chất lượng không phân biệt các hình thức đào tạo. Tiên phong trong việc mở các ngành đào tạo và đưa vào chương trình đào tạo các môn học mới đáp ứng nhu cầu xã hội.
– Đổi mới mạnh mẽ công nghệ và phương thức đào tạo theo hướng tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy trên quan điểm lấy người học làm trung tâm. Bảo đảm người học có quyền lựa chọn cao nhất đối với các chương trình và nội dung đào tạo. Gắn kết chặt chẽ đào tạo với thế giới việc làm, tăng hàm lượng thực tiễn trong quá trình đào tạo. Công nhận văn bằng, tín chỉ, liên thông với các trường đại học trong khu vựcvà trên thế giới.
– Đẩy mạnh thu hút sinh viên quốc tế. Trước hết tập trung vào trao đổi sinh viên với các trường đại học trong khu vực và các trường đã có quan hệ hợp tác truyền thống. Tiếp tục phát triển số lượng du học sinh Lào và Campuchia.
– Từng bước mở rộng lĩnh vực đào tạo. Trước hết, phát triển mạnh ngành công nghệ thông tin, tập trung vào các ứng dụng trong kinh tế và kinh doanh, tạo nền móng thâm nhập lĩnh vực trí tuệ nhân tạo. Thúc đẩy nhanh chóng việc giảng dạy các nội dung về công nghệ, kỹ thuật trong các ngành tài chính, du lịch và môi trường để tiến tới đào tạo toàn diện các ngành kinh tế này.
3.2 Nghiên cứu khoa học
– Phát huy và giữ vững vị thế trung tâm tư vấn chính sách kinh tế và quản trị có uy tín tại Việt Nam. Sở hữu đội ngũ chuyên gia hàng đầu của quốc gia trong lĩnh vực này. Số lượng và doanh thu từ đề tài các cấp, các hợp đồng tư vấn cho Nhà nước, các địa phương và các tổ chức, doanh nghiệp là lớn nhất trong các trường đại học kinh tế. Có ý kiến kịp thời về các vấn đề trọng yếu trong phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
– Nâng cao vị thế khoa học trên phạm vi quốc tế thông qua việc tăng mạnh số công bố quốc tế trên các tạp chí thuộc danh mục ISI và Scopus, có số công trình khoa học công bố trên một giảng viên cao nhất trong số các trường đại học kinh tế và tiệm cận với các trường đại học lớn trong khu vực. Đưa tạp chí Kinh tế & Phát triển (bản tiếng Anh) là tạp chí kinh tế đầu tiên của Việt Nam vào hệ thống Scopus.
– Phát triển nghiên cứu khoa học trong Nhà trường theo cả hai hướng hàn lâm và ứng dụng. Các nghiên cứu hàn lâm chủ yếu phục vụ đăng tải quốc tế trong khi các nghiên cứu ứng dụng chủ yếu hướng tới nhu cầu tư vấn và giải quyết các vấn đề thực tiễn trong nước và khu vực. Sự kết hợp giữa hai hướng nghiên cứu này cũng sẽ được chú trọng triển khai.
– Xây dựng cơ chế chính sách khuyến khích nghiên cứu, tăng cường đầu tư cho nghiên cứu. Đảm bảo các cán bộ giảng viên của trường có đủ nguồn lực (tài chính, cơ sở vật chất và thời gian) để thực hiện các hoạt động nghiên cứu. Đa dạng hóa các nguồn lực cho nghiên cứu khoa học. Nghiên cứu khoa học phải trở thành sự đam mê và ưu tiên hàng đầu đối với đội ngũ cán bộ giảng viên.
– Xây dựng trường phái nghiên cứu của Trường Đại học Kinh tế Quốc dân thông qua đội ngũ cán bộ nghiên cứu đầu ngành, có đủ năng lực phản ứng trước những vấn đề quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội của đất nước cũng như đi đầu trong các hướng nghiên cứu khoa học mới. Phát triển những nhóm nghiên cứu mạnh với hạt nhân là các chuyên gia nghiên cứu hàng đầu, có khả năng dẫn dắt các xu hướng nghiên cứu mới. Có sự kế thừa và tiếp nối chặt chẽ giữa các thế hệ cán bộ giảng viên.
– Tăng cường gắn kết nghiên cứu với đào tạo và thực tiễn. Có cơ chế khuyến khích đưa các kết quả nghiên cứu vào giảng dạy một cách nhanh chóng. Ưu tiên thực hiện các nghiên cứu theo đặt hàng của các cơ quan quản lý nhà nước, các doanh nghiệp và các tổ chức. Tăng cường phát triển hợp tác quốc tế trong nghiên cứu khoa học.
3.3 Nguồn nhân lực
– Thu hút, xây dựng và phát triển đội ngũ giảng viên,cán bộ nghiên cứu và tư vấn đầu ngành. Có chính sách ưu đãi đặc biệt đối với các nhà khoa học có uy tín, các cán bộ có bằng tiến sỹ nước ngoài và có công bố quốc tế. Cấp kinh phí nghiên cứu hàng năm cho các nhà khoa học đầu ngành. Xây dựng cơ chế tài chính phù hợp, tạo sức thu hút và động lực làm việc sáng tạo của đội ngũ cán bộ giảng dạy. Tăng cường liên kết, thu hút giảng viên từ các cơ quan quản lý, các doanh nghiệp.
– Quốc tế hóa đội ngũ cán bộ giảng viên, tăng cường tỷ trọng giảng viên quốc tế, tăng số lượng giảng viên có trình độ tiến sĩ được đào tạo ở nước ngoài, có khả năng giảng dạy bằng tiếng Anh và có công bố quốc tế. Thúc đẩy và có chính sách hỗ trợ việc trao đổi giảng viên với các trường đại học trong khu vực và trên thế giới. Có những chính sách đột phá trong việc thu hút giảng viên có trình độ quốc tế đến làm việc tại Trường Đại học Kinh tế Quốc dân.
– Tăng cường kiến thức thực tiễn của đội ngũ cán bộ giảng viên. Triển khai thực hiện chế độ mỗi 5 năm, cán bộ giảng viên sẽ được nghỉ giảng 6 tháng hoặc một năm để nghiên cứu và thâm nhập thực tiễn hoặc đi trao đổi nghiên cứu, giảng dạy ở các nước phát triển. Tăng cường khả năng tư vấn của đội ngũ cán bộ giảng viên thông qua các hoạt động phối kết hợp với các đơn vị thực tiễn.
– Chuẩn hóa năng lực các vị trí chức danh theo hướng hội nhập, chuyên nghiệp, làm cơ sở cho công tác tuyển dụng, đào tạo và bổ nhiệm. Phấn đấu 100% giảng viên đạt chuẩn, tỷ lệ tiến sỹ đạt 80%. Đánh giá kết quả hoạt động theo các chỉ số kết quả hoạt động làm cơ sở cho chính sách trả lương, thưởng và khuyến khích. Tăng tính chuyên nghiệp và văn hóa phục vụ của đội ngũ viên chức hành chính.
– Chú trọng đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ trẻ để Trường Đại học Kinh tế Quốc dân trở thành nguồn cung cấp nhân lực lãnh đạo, quản lý cao cấp cho các cơ quan quản lý, các doanh nghiệp và các cơ sở đào tạo, nghiên cứu. Tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ Trường Đại học Kinh tế Quốc dân phát triển thành lãnh đạo tại các đơn vị ngoài trường.
3.4 Nâng cao vị thế
– Xây dựng sản phẩm chiến lược của một số ngành lĩnh vực, ngành đào tạo. Sản phẩm chiến lược có thể là chương trình đào tạo xuất sắc, công trình nghiên cứu (sách, bài báo), phần mềm, tiêu chuẩn (chuẩn mực)/ sách hướng dẫn … có tầm ảnh hưởng rộng lớn và tác động sâu sắc tới cộng đồng và xã hội. Trường Đại học Kinh tế Quốc dân sẽ tập trung xây dựng và phát triển 1- 3 sản phẩm chiến lược trong giai đoạn từ nay đến năm 2030.
– Thực hiện kiểm định và xếp hạng quốc tế. Lựa chọn và tiến hành kiểm định Nhà trường và các chương trình đào tạo theo tiêu chuẩn quốc tế. Xây dựng lộ trình để nâng cao vị trí xếp hạng trên một hệ thống xếp hạng quốc tế có uy tín. Tăng cường sự thừa nhận và liên thông với các trường đại học quốc tế.
– Trở thành một trong những trung tâm khởi nghiệp và sáng tạo lớn của đất nước. Xây dựng môi trường thuận lợi nuôi dưỡng các ý tưởng kinh doanh và các doanh nhân trẻ. Cung cấp và hỗ trợ các dịch vụ tư vấn, văn phòng làm việc, xúc tiến đầu tư tiên đầu tư, v,
– Tăng cường các hoạt động truyền thông nhằm xây dựng hình ảnh về Trường Đại học Kinh tế Quốc dân như một sự lựa chọn tốt nhất cho học tập và làm việc. Khai thác hiệu quả các giá trị truyền thống và mạng lưới cựu sinh viên của Nhà trường. Các hoạt động truyền thôngphải gắn kết chặt chẽ với các sự kiện, thành tích trong các hoạt động đào tạo, nghiên cứu và tư vấn.
3.5 Tài chính
– Tích cực mở rộng và đa dạng hóa nguồn thu. Từng bước tiến tới đồng bộ mức học phí giữa các hệ đào tạo chính quy, phi chính quy và chất lượng cao. Tăng cường nguồn thu từ các hoạt động dịch vụ, liên kết đào tạo và khai thác cơ sở vật chất. Chú trọng khai thác các nguồn tài trợ, đặc biệt trong việc đặt tên các nhà tài trợ cho các phòng học, phòng hội thảo, các địa điểm trong toàn trường. Tận dụng các nguồn ngân sách thông qua các nhiệm vụ đấu thầu cạnh tranh.
– Từng bước cải thiện thu nhập cho đội ngũ cán bộ với mức tăng ít nhất 10%/ năm. Đảm bảo thu nhập của cán bộ giảng viên Trường Đại học Kinh tế Quốc dân thuộc vào nhóm 05 trường đại học có mức thu nhập cao nhất Việt Nam.
– Tập trung chi cho các hoạt động nhằm nâng cao chất lượng đào tạo và nghiên cứu. Đầu tư có trọng điểm vào những chương trình, hoạt động mang lại uy tín, vị thế và nguồn thu cho Nhà trường. Áp dụng các biện pháp quản lý để đảm bảo chi tiêu có hiệu quả, phát triển bền vững. Cân đối thu chi để đảm bảo sự bền vững về tài chính của Nhà trường.
– Cơ chế quản lý tài chính minh bạch công khai. Đảm bảo việc phân bổ thu chi công khai, công bằng giữa các đơn vị trong toàn trường. Thực hiện phân phối cho cán bộ giảng viên, viên chức người lao động theo kết quả hoạt động. Trở thành trường có cơ chế quản lý tài chính minh bạch hàng đầu tại Việt Nam.
– Từng bước tăng cường cơ chế tự chủ tài chính cho các đơn vị theo mô hình phát triển của Nhà trường. Đảm bảo cho các đơn vị có đủ nguồn lực để phát huy tính sáng tạo, chủ động thực hiện chiến lược phát triển chung của Nhà trường.
3.6 Cơ sở vật chất
– Từng bước thực hiện quy hoạch phát triển tổng thể nhà trường đến năm 2050 tại 207 Đường Giải Phóng. Bên cạnh hệ thống giảng đường và văn phòng, chú trọng phát triển hệ thống ký túc xá mới, khách sạn trường, nhà thi đấu thể thao, trung tâm y tế và các cơ sở phục vụ giảng dạy và học tập..
– Tiếp tục đầu tư chiều sâu để nâng cao hơn nữa năng lực giảng dạy, nghiên cứu, tư vấn và quản lý của Nhà trường. Tập trung đầu tư vào hệ thống công nghệ thông tin phục vụ giảng dạy và quản trị đại học theo hướng Đại học thông minh. Tăng cường đầu tư xây dựng hệ thống cơ sở vật chất cần thiết (cơ sở hạ tầng, văn phòng làm việc) để trở thành trung tâm khởi nghiệp sáng tạo lớn của đất nước.
– Xây dựng cơ sở 2 hướng tới tiền đề mở rộng các ngành/ lĩnh vực đào tạo các ngành liên quan đến công nghệ cũng như tiếp cận tốt hơn đến thị trường đào tạo. Triển khai xây dựng và phê duyệt kế hoạch phát triển Cơ sở 2 trước năm 2025.
3.7 Hệ thống quản trị
– Từng bước trở thành trường đại học thông minh. Tái cấu trúc đi đôi với xây dựng một hệ thống quản trị hiện đại, chuyên nghiệp trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin. Triển khai, hoàn thiện và vận hành có hiệu quả phần mềm quản lý tổng thể. Đảm bảo 100% cán bộ, giảng viên, người học và các khâu công việc có nền tảng chia sẻ và cơ sở dữ liệu dùng chung.
– Xây dựng và thực hiện lộ trình tái cấu trúc một cách khoa học và hợp lý, đảm bảo quá trình này được tiến hành với ý chí và nguyện vọng thống nhất của tập thể sư phạm Nhà trường.
– Triển khai thực hiện hệ thống mô tả công việc, đánh giá và trả lương theo vị trí việc làm. Đây là nền tảng cơ sở cho việc đổi mới cơ chế quản lý và hoạt động quản trị của Trường Đại học Kinh tế Quốc dân. Hệ thống này cần được thường xuyên đánh giá, cập nhật cho phù hợp với những thay đổi trong môi trường hoạt động của Nhà trường.
– Xây dựng hệ thống quản trị thông minh trên nền tảng ứng dụng công nghệ thông tin, hoàn thiện và sử dụng có hiệu quả phần mềm quản lý tổng thể đi đôi với tối ưu hóa, đơn giản hoá các thủ tục hành chính. Thực hiện phân cấp quản lý nhằm đảm bảo sự linh hoạt trong hoạt động của toàn hệ thống.
– Tăng cường giám sát, đánh giá mọi mặt hoạt động của Nhà trường nhằm đảm bảo sự minh bạch, liêm chính và hiệu quả. Đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động của Hội đồng Trường, Công đoàn và các tổ chức chính trị xã hội khác. Xây dựng cơ chế đánh giá chất lượng phục vụ của các đơn vị trong trường.
– Gắn kết hoạt động của Nhà trường với các tổ chức thực tiễn. Nhà trường cần trở thành tiêu điểm gắn kết với xã hội đảm bảo tận dụng các nguồn lực một cách có hiệu quả, nâng cao đóng góp của Nhà trường đối với xã hội. Đảm bảo sự giám sát cần thiết của xã hội đối với các hoạt động của Nhà trường.
3.8 Lộ trình dự kiến
Giai đoạn 1: 2020 – 2025. Tập trung tái cấu trúc để thành lập các trường dựa trên các lĩnh vực đào tạo truyền thống bao gồm: Trường Kinh doanh; Trường Kinh tế và Quản lý công; Trường Khoa học và Công nghệ. Một hoặc hai trường khác có thể được thành lập tùy thuộc vào điều kiện và quy định pháp lý.
– Triển khai và hoàn thành các thủ tục xin phép phát triển cơ sở 2.
– Phát triển cơ sở vật chất cho trung tâm khởi nghiệp sáng tạo (theo hướng các vườn ươm doanh nghiệp)
Giai đoạn 2: 2026 – 2030. Phát triển và xây dựng mới các môn học/ khoa/ bộ môn có liên quan nhiều đến công nghệ như: công nghệ thông tin (khoa học máy tính, công nghệ phần mềm, mạng và truyền thông); du lịch và khách sạn (quy hoạch, kiến trúc, quản lý kỹ thuật); công nghệ môi trường (xử lý nước thải, khí thải, ứng phó biến đổi khí hậu). Thành lập thêm một hai trường trực thuộc theo hướng mở rộng sang các lĩnh vực khoa học kỹ thuật và công nghệ. Luôn chú trọng sự gắn kết trong đào tạo giữa kinh tế, quản lý và kỹ thuật công nghệ.